Bảng đơn vị đo thời gian | Cách quy đổi chính xác theo SGK
Nội dung bài viết
Thời gian là một khái niệm quen thuộc với con người trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Chúng ta sử dụng thời gian để đo lường, xác định sự kiện, và tạo ra một khuôn khổ có thứ tự trong cuộc sống đầy biến đổi. Để có thể hiểu và quản lý thời gian một cách hiệu quả, con người đã phát triển và sử dụng những đơn vị đo thời gian đa dạng, từ những đơn vị nhỏ nhất như mili giây hay nanô giây, cho đến những đơn vị lớn như thế kỷ hay thiên niên kỷ. Trong bài viết này, Viện đào tạo Vinacontrol sẽ cung cấp tới bạn bảng đơn vị đo thời gian đầy đủ nhất cũng như các kiến thức cần biết khác về thời gian.
1. Thời gian là gì?
Theo Wikipedia:
Thời gian là một khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện nhất định, biến cố và thời gian kéo dài của chúng.
Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại và thường có một thời điểm làm mốc gắn với một sự kiện nào đó.
Thời gian là thuộc tính của vận động và phải được gắn với vật chất, vật thể. Trong suốt quá trình phát triển của loài người, các nhà triết học đúc kết rằng "thế giới" luôn luôn vận động. Giả sử rằng nếu mọi vật trong vũ trụ đứng im, khái niệm thời gian trở nên vô nghĩa.
Thời gian là đại lượng mang tính vĩ mô, chỉ có một chiều duy nhất là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai, nó luôn gắn với mọi vật không trừ bất kỳ vật nào.
Thời gian là thuộc tính của vận động và phải được gắn với vật chất, vật thể
2. Khái niệm đơn vị đo thời gian
Đơn vị đo thời gian là đại lượng được sử dụng để đo lường và xác định khoảng thời gian giữa các sự kiện hoặc hiện tượng.
Những đơn vị này cung cấp sự thống nhất trong cách biểu diễn thời gian, giúp chúng ta có khả năng ghi nhận, so sánh và quản lý sự thay đổi thời gian một cách chính xác.
Trong hệ đo lường SI cơ bản, đơn vị của thời gian là giây. Từ đó các đơn vị lớn hơn như phút, giờ, và ngày được tính dựa theo đó, các đơn vị thứ cấp này gọi là đơn vị phi SI do chúng không được sử dụng trong hệ thống thập phân. Tuy nhiên, chúng cũng được chấp nhận chính thức cùng với SI. Không có tỉ số cố định giữa giây và tháng hay năm, trong khi tháng và năm có những thay đổi đáng kể trong năm về độ dài.
Có nhiều đơn vị đo thời gian khác nhau, từ nhỏ đến lớn, phù hợp với các quy mô khác nhau của sự thay đổi thời gian. Dưới đây là một số đơn vị đo thời gian phổ biến:
Giây (s): Đơn vị thời gian cơ bản nhất, thường được sử dụng để đo lường các sự kiện ngắn trong cuộc sống hàng ngày.
Phút (min): Bằng 60 giây, thường được sử dụng cho các khoảnh khắc dài hơn.
Giờ (h): Bằng 60 phút hoặc 3.600 giây, thường được sử dụng trong lịch làm việc và thời gian sinh hoạt hàng ngày.
Ngày: Đơn vị đo khoảng thời gian dài hơn, là một chu kỳ từ khi mặt trời mọc đến khi mặt trời lặn. Một ngày có 24 giờ.
Tuần: Bằng 7 ngày, thường được sử dụng để tổ chức cuộc sống và lịch làm việc.
Tháng: Đơn vị dài hơn, dựa trên các chu kỳ của mặt trăng hoặc các quỹ đạo của các hành tinh. Một tháng có thể có từ 28 đến 31 ngày.
Năm: Đơn vị thời gian được xác định dựa trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. Năm thông thường có 365 ngày, còn năm nhuận có 366 ngày.
Ngoài ra, còn có các đơn vị thời gian lớn hơn như thập niên, thế kỷ và thiên niên kỷ, thường được sử dụng trong lịch sử và văn hóa để đo lường những khoảng thời gian dài và sự thay đổi lâu dài của con người và vũ trụ.
Đơn vị đo thời gian phổ biến
3. Bảng đơn vị đo thời gian phổ biến
Bảng đơn vị đo thời gian phổ biến hiện nay
Bảng đơn vị đo thời gian phổ biến | |
1 thế kỉ = 100 năm 1 năm = 12 tháng 1 năm thường = 365 ngày 1 năm nhuận = 366 ngày Cứ 4 năm có 1 năm nhuận | 1 tuần = 7 ngày 1 ngày = 24 giờ 1 giờ = 60 phút 1 phút = 60 giây 1 giây = 1000 mili giây |
4. Bảng đơn vị đo thời gian đầy đủ
Dưới đây là bảng đơn vị đo thời gian được sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. Đơn vị nhỏ nhất là "Giây", đơn vị lớn nhất là "Thiên niên kỷ".
Đơn vị | Giá trị |
Giây | 1 Giây |
Phút | 60 Giây |
Giờ | 60 Phút |
Ngày | 24 Giờ |
Tuần | 7 Ngày |
Tháng | 28 - 31 Ngày |
Quý | 3 Tháng |
Kì | 6 Tháng |
Năm | 12 Tháng |
Năm thường | 365 Ngày |
Năm nhuận | 366 Ngày |
Olympiad | Chu kỳ 4 Năm |
Thập Niên | 10 Năm |
Giáp | Chu kỳ 12 Năm |
Thế hệ | 17 - 35 Năm (Thay đổi khác nhau, tùy ngữ cảnh) |
Thế kỷ | 100 Năm |
Thiên niên kỷ | 1000 Năm |
5. Hướng dẫn quy đổi đơn vị đo thời gian và ví dụ minh họa
5.1 Tính số ngày của nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm
a. Tính số ngày của nhiều tuần
Để tính số ngày của nhiều tuần, ta thực hiện nhân số tuần với 7.
- Ví dụ: Tính số ngày của 4 tuần.
Giải: Số ngày của 4 tuần là: 4 x 7 = 28 ngày.
b. Tính số ngày của nhiều tháng
Để tính số ngày của nhiều tháng bạn cần xác định tháng bắt đầu và tháng kết thúc. Sau đó, ghi nhớ trong 12 tháng của 1 năm có:
- 7 tháng có 31 ngày bao gồm: Tháng 1, tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 8, tháng 10 và tháng 12.
- 4 tháng có 30 ngày bao gồm: Tháng 4, tháng 6 và tháng 9.
- Tháng 2 có 28 ngày và vào năm nhuận có 29 ngày.
Để từ đây tính số ngày của nhiều tháng.
- Ví dụ: Tính ngày từ tháng 4 đến tháng 6.
Giải: Ta có tháng 4 và tháng 6 đều có 30 ngày, tháng 5 có 30 ngày.
Vậy số ngày từ tháng 4 đến tháng 6 sẽ là: 30 + 30 + 31 = 91 Ngày
c. Tính số ngày của nhiều năm
Để tính số ngày của nhiều năm ta cần xác định năm bắt đầu và năm kết thúc. Và cần lưu ý đến điều sau:
- Số ngày của năm bình thường là 365 ngày.
- Số ngày của năm nhuận (năm nhuận là năm chia hết cho 4 và không chia hết cho 100 ví dụ 2020, 2024,...) là 366 ngày
Sau đó từ đây tính số ngày của nhiều năm.
- Ví dụ: Tính số ngày từ năm 2020 đến năm 2023
Giải: Ta có năm 2021, 2022, 2023 là năm thường có 365 ngày. Năm 2020 là năm nhuận có 366 ngày.
Vậy tổng số ngày từ năm 2020 đến năm 2023 là: 365 + 365 +365 + 366 = 1461 ngày
Nếu bạn muốn số ngày giữa hai khoảng thời gian thì có thể sử dụng tính năng "Tính khoảng cách ngày" của Viện đào tạo Vinacontrol.
5.2 Tính số năm của nhiều thập niên, thế kỷ, thiên niên kỷ
Để tính được số năm của các đơn vị trên, ta dự vào "Bảng đơn vị đo thời gian" ở trên để tính.
- Ví dụ: Tính số năm của 3 thập niên.
Giải: 1 thập niên = 10 năm => 3 thập niên = 3 x 10 = 30 năm
- Ví dụ: Tính số năm của 4 thiên niên kỷ
Giải: 1 thiên niên kỷ = 1000 năm => 4 thiên niên kỷ = 4 x 1000 = 4000 năm.
5.3 Quy đổi giữa các đơn vị đo giây, phút, giờ, ngày
Ta cần nhớ 1 ngày = 24 giờ, 1 giờ = 60 phút, 1 phút = 60 giây.
- 1 giờ có số giây là: 60 x 60 = 3600 giây
- 1 ngày có số giây là: 24 x 60 x 60 = 86400 giây
- 1 ngày có số phút là: 24 x 60 = 1440 phút
6. Từ xa xưa, người châu Á sử dụng công cụ gì để tính thời gian?
Trong thời kỳ cổ đại, để thích ứng được với nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Người ta đã phát minh ra nhiều công cụ để tính giờ. Ví dụ như: khuê biểu (dụng cụ đo bóng nắng), nhật quỹ (đồng hồ mặt trời), lâu khắc (đồng hồ nước)…
Khuê biểu (dụng cụ đo bóng nắng)
Nó được tạo thành từ một thước đồng được nằm ngang – “khuê” cùng 1 thanh đồng thẳng đứng – “biểu”. Được đặt vuông góc với “khuê”, dùng để đo độ dài của bóng mặt trời. Như thế, không những có thể đoán được thời gian, mà còn có thể dựa theo độ dài của bóng nắng mặt trời buổi sáng để có thể nhận biết được khí tiết bốn mùa.
Dụng cụ đo bóng nắng
Nhật quỹ (đồng hồ mặt trời)
Nhật quỹ, có thể gọi là “nhật quy”. Đây là dụng cụ thông qua việc quan sát bóng nắng mặt trời để có thể định ra thời gian. Nó được tạo thành bởi 1 chiếc kim quỹ và đĩa bàn. Trên đĩa sẽ khắc 24 khắc đều nhau, kim quỹ được đặt vuông góc vào chính giữa đĩa bàn. Căn cứ theo bóng kim của kim quỹ chỉ vào các khắc, thì có thể nhận biết được thời gian.
Đồng hồ mặt trời
Lâu khắc (đồng hồ nước)
Đồng hồ nước chính là công cụ dựa theo lượng nước nhiều hay ít để có thể phán đoán thời gian. Nếu như 2 dụng cụ đo thời gian trên phụ thuộc vào thời tiết thì lâu khắc có thể đo thời gian được trong mọi thời tiết. Vì thế, nó có thể bổ sung cho khiếm khuyết của nhật quỹ. Đây chính là dụng cụ đo thời gian được người Trung Quốc thời cổ xưa rất coi trọng.
Lâu khắc được chia thành 2 bộ phận là bầu nhỏ nước cùng bầu hứng nước. Bầu nhỏ nước chia từ 2 tới 4 tầng, mỗi tầng đều có những lỗ nhỏ, có thể nhỏ nước, nước nhỏ cuối cùng chảy vào bầu hứng nước. Trong bầu hứng nước có mũi tên thẳng đứng, trên mũi tên sẽ có 100 khắc. Mực nước từ từ dâng lên, sẽ hiện ra con số khắc để hiển thị thời gian.
Một ngày bao gồm 24 tiếng đồng hồ chia làm 100 khắc. Tương đương với 1440 phút. Vậy thì mỗi khắc sẽ tương ứng với 14.4 phút hiện nay.
Lâu khắc (đồng hồ nước)
Trên đây là toàn bộ nội dung về thời gian và bảng đơn vị đo thời gian. Mong rằng những thông tin mà Viện đào tạo Vinacontrol cung cấp sẽ hữu ích cho bạn.
Xem thêm kiến thức về các đơn vị đo lường khác:
✍ Xem thêm: Hướng dẫn quy đổi đơn vị đo khối lượng nhanh nhất
✍ Xem thêm: Quy đổi đơn vị đo thể tích qua một cú nhấp chuột
✍ Xem thêm: Đơn vị đo độ dài phổ biến
✍ Xem thêm: Chuyển đổi đơn vị đo diện tích dễ dàng với 1 cú nhấp chuột
✍ Xem thêm: Đơn vị đo cường độ âm là gì? Cách giảm thiểu tiếng ồn
✍ Xem thêm: Đơn vị đo điện trở và cách đọc điện trở trên thiết bị
✍ Xem thêm: Đơn vị đo điện áp là gì? Làm sao để ổn định điện áp trong nhà